Các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cần biết, các hành vi vi phạm về vận tải hành khách
Theo
quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
Ngoài
các hành vi vi phạm các mục: quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiên
phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Các đơn vị vận tải hành khách cần lưu
ý các hành vi vi phạm về vận tải đường bộ, cụ
thể như sau:
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe
ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành
khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng,
nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không mặc đồng phục, không đeo
thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành
vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người
trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16
chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe
đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên,
xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh,
người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch
trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe
hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng
hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để
hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá
kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối
trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành
khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân
viên phục vụ;
i) Điều khiển xe taxi không có đồng
hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có
nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy
định khi chở khách;
k) Điều khiển xe niêm yết hành trình
chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách,
thu tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận
tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ
xe buýt nội tỉnh);
n) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận
tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi
xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển xe taxi không sử dụng
phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử
dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
p) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm
tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện
hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03
người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe
16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe
đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường
cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi
kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm
tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm
lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng
nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng
đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm
dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh
vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du
lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy
không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người
không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng
theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận
chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không
có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng
không đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến
cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh
vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách
nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách không đúng
địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế
theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người
không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá
trọng tải theo thiết kế của xe;
n) Điều khiển xe vận chuyển khách du
lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc
thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận
chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục
vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái
xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của
lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận
tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải
lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh
trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy
định;
q) Điều khiển xe vận chuyển khách du
lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có
thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách
hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không
có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy
định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học
sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng
độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe
của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe,
trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian
quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh
vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị
không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị
ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành
trình của xe ô tô;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên
vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên
vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đón, trả hành khách trên đường
cao tốc;
b) Điều khiển xe chở hành khách
không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết
giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép
chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q
khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến
04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được
phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng
đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết
giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương
tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 28. Xử phạt các hành
vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (Xử phạt vi phạm hành
chính đối với đơn vị vận tải quản lý xe)
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi
xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50% (trừ xe xi
téc chở chất lỏng), trên 20% đến 50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô
tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ
chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần
đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành
khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng
hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối
lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy
định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng
hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô
đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ
tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng
hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên
rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ
taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên
thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số
xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng;
e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi
trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận
tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ
mang thai theo quy định;
h) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận
tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát
hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định (tước phù hiệu 1-3 tháng).
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 50% đến 100%.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy
vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký,
niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình
chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có
thiết kế từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách
không gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc xe và không niêm yết cụm từ
“XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp
đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không
làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao
dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
đ) Sử dụng xe kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch không niêm yết cụm
từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH”
(đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy
định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố
định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
e) Không cấp “thẻ nhận dạng lái xe”
cho lái xe theo quy định;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn,
hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định
(đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao
động theo quy định;
i) Không xây dựng quy trình bảo đảm
an toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định
hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
(tuoc GPKD 1-3 thang);
k) Không bố trí người trực tiếp điều
hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu
của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp
đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương
tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
m) Không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác
nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định
hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung hợp đồng
vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận
chuyển hành khách theo quy định;
p) Gom khách, bán vé, thu tiền, xác
nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn định hành trình, lịch
trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải
khác nhau đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;
q) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận
tải hành khách không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo
quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử dụng xe kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà xe đó có số
chuyến trùng lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;
s) Kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch không thực hiện đúng quy định
về đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh
doanh;
t) Sử dụng xe taxi, xe kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong
01 tháng (của xe) tại địa bàn của một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương) mà không có phù hiệu do Sở Giao thông vận tải địa phương đó cấp
theo quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
trên 100%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo
quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện
kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp,
cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành
trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần
mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện đúng các nội dung
đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá
cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải;
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh
vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh
doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị
nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng
biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ
liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Sử dụng xe trung chuyển chở hành
khách không đúng quy định;
g) Sử dụng lái xe điều khiển xe
khách giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;
h) Không có bộ phận quản lý, theo
dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này
không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh
vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức
kinh doanh đã đăng ký;
(ngoài tước GPLX từ 1-3 tháng còn bị
tịch thu PT quy định theo điểm đ khoản 10, Điều 28)
k) Không lưu trữ theo quy định các
hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận
tải của đơn vị;
l) Không lập hoặc có lập nhưng không
cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe
theo quy định;
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không
có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết
bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định
hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị
để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên
trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định
(đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh,
sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe taxi chở hành khách
không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền)
hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn
(phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng
không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông
tin theo quy định;
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận
tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp
camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên
xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
p) Không thực hiện việc truyền, lưu
trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp
tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
q) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà
trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định
(đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính
tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng hình thức
kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả
khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện quy trình
đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến;
đ) Không tổ chức khám sức khỏe định
kỳ cho lái xe theo quy định hoặc có tổ chức khám nhưng không đầy đủ các nội
dung theo quy định;
e) Không thực hiện việc cung cấp các
thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe buýt, xe chạy tuyến cố định
theo quy định;
g) Bến xe khách không áp dụng phần
mềm quản lý bến xe, hệ thống camera giám sát theo quy định;
h) Vi phạm quy định về kinh doanh,
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu
quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
i) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận
tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
k) Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng
hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người
thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao diện không bảo đảm các yêu cầu
theo quy định; không thực hiện việc gửi hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hợp
đồng điện tử theo quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân sự cho từng vị trí
công việc theo quy định;
b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo về việc cập nhật,
thay đổi Firmware của thiết bị theo quy định;
c) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy định về cung cấp phần mềm ứng
dụng hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố quy trình giải quyết khiếu nại của
khách hàng, không có hệ thống lưu trữ các khiếu nại của khách hàng theo quy
định.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe
ô tô thực hiện hành vi làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l,
điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6;
điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ
01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ
10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá
quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa
quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải
hành khách).
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc
phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc
phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm e khoản 4 Điều này buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo
quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm g khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ
hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo
quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm h khoản 4 Điều này buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe theo quy định;
e) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm i khoản 4 Điều này buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an
toàn giao thông theo quy định;
g) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm k khoản 4 Điều này buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động
vận tải đủ điều kiện theo quy định;
h) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt
camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám
sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
i) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c, điểm p khoản 6 Điều này buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ,
quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô
theo quy định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định;
k) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d khoản 6 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch vụ cao hơn quy
định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành
chính;
l) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm k, điểm l khoản 6 Điều này buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính
xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có
liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị theo
quy định.
Đề nghị các đơn vị vận tải và lái xe
chú ý không vi phạm các hành vi nêu trên.
Lê Bảy - P.QLVTPT&NL