Theo số liệu báo cáo của Cục Thống kê tỉnh, chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 7/2022 tăng 0,06% so với tháng trước, so với tháng 12/2021 tăng 2,51%, so với tháng 7/2021 tăng 3,15%.
Giá vàng và ngoại tệ:
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh trong tháng 7/2022 chỉ số giá vàng giảm 3,78% so với tháng trước, tăng 2,81% so với tháng 7/2021, tăng 1,83% so với tháng 12/2021.
Diễn biến cụ thể giá vàng trong tháng 7/2022 như sau:
ĐVT: ngàn đồng/lượng (10 chỉ)
I
|
Vàng SJC thẻ
|
Ngày
01/7
|
Ngày 08/7
|
Ngày 15/7
|
Ngày 22/7
|
Ngày 31/7
|
1
|
Mua vào
|
68.150
|
68.000
|
67.350
|
64.900
|
66.100
|
2
|
Bán ra
|
68.750
|
68.600
|
67.950
|
66.400
|
67.100
|
II
|
Vàng 99,99 nhẫn
|
Ngày
01/7
|
Ngày 08/7
|
Ngày 15/7
|
Ngày 22/7
|
Ngày 31/7
|
1
|
Mua vào
|
53.250
|
51.850
|
52.050
|
51.850
|
52.300
|
2
|
Bán ra
|
54.200
|
52.800
|
52.950
|
52.750
|
53.200
|
Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 7/2022 tăng 0,77% so với tháng trước, tăng 1,95% so với tháng 7/2021, tăng 2,17% so với tháng 12/2021. Tại Ngân hàng Ngoại thương giá đô la Mỹ được niêm yết những ngày đầu tháng mua vào 23.130 đ/usd bán ra 23.440 đ/usd, ngày 04/7 đến ngày 07/7 giá đô la Mỹ dao động từ 23.470 đ/usd đến 23.490 đ/usd, ngày 08/7 đến ngày 10/7 giá đô la Mỹ mua vào 23.190 đ/usd bán ra 23.500 đ/usd, ngày 11/7 đến ngày 14/7 giá đô la Mỹ dao động từ 23.490 đ/usd đến 23.545 đ/usd, ngày 15/7 đến 17/7 giá đô la Mỹ tăng nhẹ mua vào 23.270 đ/usd bán ra 23.580 đ/usd, ngày 18/7 đến 26/7 giá đô la Mỹ giảm nhẹ từ 23.590 đ/usd xuống còn 23.495 đ/usd, cuối tháng (31/7) giá đô la Mỹ giảm nhẹ mua vào 23.170 đ/usd, chuyển khoản 23.200 đ/usd, bán ra 23.480 đ/usd.
Giá nhóm hàng lương thực - thực phẩm:
Chỉ số giá nhóm lương thực trong tháng 7/2022 tăng 0,24% so với tháng trước. Giá gạo trong tháng 7/2022 ổn định so với giá gạo tháng trước, theo thông báo của Chi nhánh Công ty Cổ phần lương thực Nam Trung Bộ tại Bình Thuận tại Công văn số 15/BC-CNBT ngày 25/4/2022: gạo Móng Chim đặc biệt 18.000 đ/kg, Thơm lài 14.300 đ/kg, Hàm Châu 16.000 đ/kg, Thơm Đài Loan 20.000 đ/kg, Thơm Mỹ 14.700 đ/kg, Lài thu túi 10 kg 14.800 đ/kg gạo ST (25) 26.000 đ/kg, gạo Ma Lâm 48: 12.500 đ/kg.
Trong tháng 7/2022 chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 1,09% so với tháng trước, cụ thể: giá heo hơi dao động từ 63.000 đ/kg - 68.000 đ/kg, thịt heo mông sấn 100.000 đ/kg (tăng 15.000 đ/kg), thịt heo nạc 110.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg), sườn non 170.000 đ/kg, thịt bò thăn 278.000 đ/kg, cá Bạc má 100.000 đ/kg, cá Nục lớn 80.000 đ/kg. Giá bán một số mặt hàng rau tươi và củ quả, trái cây: bắp cải, bí đỏ 15.000 đ/kg; cải ngọt, cà chua 20.000 đ/kg, Thanh long ruột trắng 7.000 đ/kg - 8.000 đ/kg, Thanh long ruột đỏ 15.000 đ/kg.
Giá nhóm hàng vật tư - vật liệu xây dựng:
Chỉ số nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng trong tháng 7/2022 tăng 0,28% so với tháng trước. Giá xăng, dầu trên thị trường trong tháng 7/2022 được điều chỉnh vào các ngày: 01/7/2022, 11/7/2022, 21/7/2022 có giá bán giảm so với giá tháng trước, cụ thể: xăng Ron 95 III: 26.590 đ/lít (giảm 6.930 đ/lít), xăng E5 Ron 92-II: 25.570 đ/lít (giảm 6.350 đ/lít), dầu Do 0,05s-II: 25.000 đ/lít (giảm 5.160 đ/lít).
Giá bán gas tháng 7/2022 giảm 2,1% so với giá tháng trước, tại Công ty Gas Long Sơn giá gas bán buôn: gas A-Gas, VT-Gas và gas Origin 12kg/bình 327.000 đ/bình (giảm 7.000 đ/bình); gas A-Gas, gas Origin và gas VT-Gas 45kg/bình 1.226.000 đ/bình (giảm 27.000 đ/bình). Tại Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Petro co, ltd) chi nhánh Bình Thuận trong tháng 7/2022 giá bán buôn bình 12kg màu xám, xanh, đỏ 378.048 đ/bình (giảm 6.996 đ/bình), bình 45kg 1.417.680 đ/bình (giảm 26.235 đ/bình), giá bán lẻ bình 12 kg màu xám, xanh, đỏ 449.000 đ/bình (giảm 7.000 đ/bình), bình 45kg 1.680.000 đ/bình (giảm 26.250 đ/bình).
Ban biên tập Sở Tài chính./.