Huyện Phú Quý: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân – Bài học kinh nghiệm và giải pháp
Qua 10 năm
triển khai thực hiện xây
dựng nền quốc phòng toàn dân (QPTD) của huyện Phú Quý tiếp tục
phát triển vững chắc; quốc phòng - an ninh (QP-AN) được củng cố và tăng cường;
văn hóa - xã hội có bước chuyển biến tiến bộ, đời sống của đại bộ phận nhân dân
tiếp tục được cải thiện và nâng cao, dân chủ xã hội được mở rộng, đại đoàn kết
dân tộc được phát huy, tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ xây dựng khu vực phòng thủ (KVPT), bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) ngày càng vững
chắc. Ý thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, các ban, ngành, đoàn thể và nhân
dân trong huyện về nhiệm vụ xây dựng nền QPTD được nâng lên, đã thể hiện trong
các nghị quyết, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và
nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các địa phương, ban, ngành; tham gia củng cố
xây dựng lực lượng vũ trang (LLVT), xây dựng thế trận QPTD, an ninh nhân dân,
biên phòng toàn dân theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng của mình. Thực sự là
động lực chính trị to lớn thực hiện nhiệm vụ xây dựng KVPT và BVTQ trong tình
hình mới. Trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu của LLVT có bước chuyển biến
tích cực, tính chủ động ngày càng cao; năng lực nắm bắt tình hình, tham mưu xử
lý tình huống và những vấn đề xã hội phức tạp phát sinh từ cơ sở được kịp thời,
chính xác, hiệu quả hơn. Kinh tế tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân được
cải thiện. Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; an ninh chính trị
được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị ngày càng được nâng cao.
Có
được những kết quả quả đó là nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và
trực tiếp của Tỉnh ủy, HĐND&UBND tỉnh; sự giúp đỡ của các sở, ngành đối với
địa phương cùng với vai trò lãnh đạo của Huyện ủy, sự nỗ lực phấn đấu của
Thường trực UBND huyện và sự đồng thuận của nhân dân toàn huyện. Hệ thống chính
trị thường xuyên được củng cố kiện toàn và phát huy vai trò, chức năng lãnh
đạo, điều hành; hiệu lực quản lý Nhà nước trên lĩnh vực QP-AN được nâng lên.
Kinh tế của huyện những năm qua tăng trưởng khá, có bước phát triển vững chắc,
là điều kiện để tăng cường tiềm lực QP-AN, xây dựng huyện thành KVPT vững chắc,
đủ sức đáp ứng cho nhu cầu phát triển toàn diện của huyện trong những năm qua.
Khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố, đại bộ phận nhân dân và các tôn giáo
trên địa bàn huyện tin tưởng, ủng hộ cấp ủy, chính quyền địa phương, chấp hành
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Tuy nhiên, nhận thức về nhiệm vụ xây dựng nền QPTD nhất là xây dựng
tiềm lực chính trị - tinh thần của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân
chưa cao, còn biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác; nhận thức của cấp ủy, chính
quyền, các ban, ngành, đoàn thể một số nơi cho nhiệm vụ xây dựng nền QPTD là
của LLVT nên trách nhiệm tham gia củng cố xây dựng LLVT, thực hiện nhiệm vụ QP-AN
còn thấp. Một số cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, ban ngành nhận thức chưa sâu về sự
nguy hiểm của âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ (DBHB, BLLĐ) của các
thế lực thù địch, đặc biệt là trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa. Một số cán bộ,
đảng viên còn biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác, thiếu trách nhiệm, thụ động trong
đấu tranh phòng, chống những thủ đoạn nham hiểm của kẻ thù, nhất là trong công
tác dân tộc, dân chủ, tôn giáo, văn hoá. Công tác quản lý Nhà nước về văn hoá
còn hạn chế bất cập, chưa kịp thời phát hiện xử lý đối với các hình vi lưu hành
văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại; quản lý về kinh tế kết hợp QP-AN chưa chặt chẽ.
Phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, QPTD trong một số cơ quan, tổ chức và nhân
dân chưa thường xuyên, mạnh mẽ. Tệ nạn xã hội, phạm pháp hình sự giảm nhưng
chưa căn bản, an ninh nông thôn còn diễn biến phức tạp, nạn tranh chấp, lấn
chiếm đất đai, khiếu kiện kéo dài. Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, nguồn
vật lực, tài lực tại chỗ để huy động cho nhiệm vụ trước mắt và lâu dài vẫn có
mặt chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ xây dựng KVPT.
Từ những kết quả, hạn chế,
yếu kém và nguyên nhân trên đã cho ta được những bài học kinh nghiệm bước đầu
trong xây dựng nền QPTD của địa phương:
Một là, Thường xuyên quán triệt
sâu sắc quan điểm “Lấy dân làm gốc”; thực hiện phương châm “Dân
quyết, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đồng thời phát huy mạnh
mẽ dân chủ xã hội mà trọng tâm là thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Hai là, Trong mọi tình huống,
Huyện ủy, HĐND huyện luôn luôn giữ vai trò lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt, UBND
huyện giữ vai trò chỉ đạo, điều hành xây dựng LLVT; thường xuyên chăm lo xây
dựng LLVT vững mạnh về chính trị, tuyệt đối trung thành với cấp uỷ, chính quyền
và nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh cho Tổ quốc, cho biển, đảo quê hương.
Ba là, Phát huy mạnh mẽ ý thức,
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, của cả hệ thống chính trị, nòng
cốt là LLVT huyện trong việc tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện đúng chương
trình hành động của Huyện ủy, tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ xây dựng nền QPTD.
Bốn là, Thường xuyên làm tốt
công tác tuyên truyền; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức sâu sắc tầm quan trọng chiến lược xây dựng
nền QPTD, tạo sự đồng thuận về nhận thức và trách nhiệm, huy động tối đa nguồn
vật lực, tài lực cho nhiệm vụ theo phạm vi chức trách phân công.
Để xây
dựng nền QPTD của địa phương ngày càng vững mạnh cần tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
Về xây dựng
tiềm lực chính trị, tinh thần: Xây
dựng và hoạt động của KVPT phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của
Huyện ủy, sự quản lý điều hành của chính quyền; cơ quan Quân sự phối hợp với
Công an và các ban, ngành, đoàn thể của huyện để tham mưu và tổ chức thực hiện.
Thường xuyên tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân
dân về quan điểm và tư tưởng quân sự của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc trong các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân
về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Chăm lo xây dựng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân,
phát huy yếu tố sức mạnh chính trị, tinh thần góp phần xây dựng thế trận lòng
dân, thế trận chiến tranh nhân dân, an ninh nhân dân trong KVPT ngày càng vững
chắc. Thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức về chính trị tư tưởng, quan điểm
của Đảng cho các cấp, các ngành, cũng như trong cán bộ, đảng viên và nhân dân;
giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QP, AN cho 100% đối tượng theo quy định, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về trách nhiệm trong BVTQ Việt Nam XHCN.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện
chính sách về dân tộc, tôn giáo, giữ vững ổn định chính trị; thực hiện đồng bộ
các chính sách và luật pháp của Nhà nước nhằm phát huy dân chủ và giữ vững kỷ
cương xã hội trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Thực hiện tốt chính sách
đối với gia đình liệt sĩ, thương binh, gia đình có công với cách mạng và chính
sách hậu phương trong Quân đội theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh phát triển văn hoá nghệ thuật, thông tin, thể
thao, thực hiện toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới, xây dựng nếp
sống văn minh và gia đình văn hoá. Nâng cao kiến thức văn hoá cho mọi tầng lớp
nhân dân. Nâng cao thể chất cho nhân dân để tạo nguồn lực lao động, giải quyết
tốt việc làm cho người lao động, ưu tiên cho các đối tượng thanh niên hết nghĩa
vụ quân sự trở về địa phương, gia đình có công cách mạng.
Về xây dựng
tiềm lực kinh tế: Tăng cường
phát triển kinh tế, tạo tiềm lực kinh tế, QP-AN, nhằm tạo lợi thế về kinh tế và
có điều kiện tăng cường hậu cần tại chỗ khi chiến tranh xảy ra, hình thành thế
bố trí theo quyết tâm tác chiến phòng thủ của huyện. Tăng cường tiềm lực công
nghệ của nền kinh tế quốc dân trong xây dựng nền QPTD để phục vụ tốt đời sống
nhân dân và phục vụ quốc phòng, là điều kiện cơ bản để tiến hành chuẩn bị hậu
phương kỹ thuật quân sự. Huy động mọi nguồn lực và lực lượng gắn với giải quyết
việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Phát triển có lựa chọn một số ngành công
nghiệp có điều kiện về tài nguyên, nguồn vốn và bảo đảm được hiệu quả, coi
trọng phát triển ngành khai thác thủy sản, du lịch, cơ khí, chế tạo, lắp ráp,
sửa chữa theo hướng đầu tư chiều sâu là chính để cải tạo các cơ sở hiện có và
phát triển một số cơ sở mới. Đẩy mạnh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội, ưu tiên các công trình trọng điểm phục vụ chung cho nền kinh tế biển, xây
dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu ở cấp xã làm cơ sở cho việc xây dựng tiềm
lực kỹ thuật quân sự.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp phải bảo đảm an ninh
lương thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và bảo đảm tích lũy cho nhu cầu của KVPT
năm đầu chiến tranh.
Quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin bảo đảm kết hợp phục vụ dân sinh với phục vụ quốc phòng
- an ninh khu vực phòng thủ; có kế hoạch phòng, chống tác chiến điện tử của
địch, bão, siêu bão bảo đảm thông tin trong mọi tình huống.
Về xây dựng
thế trận quân sự trong KVPT: Nâng cao chất lượng, xây dựng lực lượng dự bị động
viên, Dân quân tự vệ; làm tốt
công tác đăng ký, quản lý nguồn quân nhân dự bị gắn với quản
lý, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm trong xây dựng nền quốc
phòng; nâng cao chất lượng chính trị và độ tin cậy trong lực lượng dân quân, tự
vệ, dự bị động viên, xây dựng Ban Chỉ huy quân sự các xã đạt vững mạnh toàn
diện. Hoàn chỉnh kế hoạch bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh theo
chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Quốc phòng, xây dựng hệ thống kho giữ trữ quốc gia.
Về quy hoạch bố
trí quốc phòng kết hợp phát triển KT-XH gắn với QP-AN: Bố
trí các đơn vị sản xuất của ngành công nghiệp hợp lý trong KVPT để phát huy tác dụng trong thời bình, có điều kiện phục
vụ yêu cầu trong thời chiến, thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trong đó ưu tiên đầu tư một số ngành công
nghiệp liên quan đến quốc phòng vừa sản xuất được các sản phẩm đáp ứng cho nhu
cầu phát triển KT-XH,
vừa phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu. Thực hiện việc chuyển giao công nghệ hai
chiều từ công nghiệp quốc phòng vào công nghiệp dân sinh và ngược lại. Xây dựng
và hoàn chỉnh kế hoạch động viên công nghiệp phục vụ quốc phòng.
Quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả tiềm năng đất
đai, lực lượng lao động, phát triển kinh
tế biển, du lịch sinh thái biển..., thực hiện tốt công tác kết hợp
kinh tế với quốc phòng trong kVPT, góp phần xây dựng tiềm lực
kinh tế trong KVPT. Bảo đảm an ninh lương thực đáp
ứng nhu cầu của nhân dân và bảo đảm tích lũy cho nhu cầu của KVPT. Phát triển trồng rừng xung quanh đảo, bố trí lực lượng của KVPT, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
Phát triển hệ thống giao thông vận tải đường biển hơn nữa đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân
dân, khách du lịch ra đảo, mạng đường liên xã làm cơ sở sẵn sàng phục vụ nhiệm vụ
quốc phòng của KVPT, chống chia cắt trong mọi tình
huống. Ưu tiên đầu tư mạng lưới giao thông tại các KVPT then chốt, khu căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, căn
cứ Hậu cần - Kỹ thuật.
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc dân sự kết hợp chặt chẽ với hệ thống thông
tin liên lạc của LLVT trong KVPT; kết hợp giữa phương tiện thông tin hiện đại và thô sơ
để bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác, bí mật, an toàn, vững chắc phục vụ
lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng trong mọi tình huống; có giải pháp an
ninh mạng, an toàn thông tin số cho hệ thống thông tin và có nhiều biện pháp
chống tác chiến điện tử của địch. Xây dựng và hoàn chỉnh kế hoạch động viên
ngành Thông tin và truyền thông bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng.
Xây dựng các công trình
dân sự phải kết hợp với việc sử dụng cho nhiệm vụ quốc phòng, việc kết hợp phải
được thực hiện từ khảo sát, quy hoạch, thiết kế, lấy ý kiến, thẩm định và phê
duyệt dự án; không xây dựng những công trình xâm phạm các địa hình, không lưu
có giá trị về QS, QP
hoặc làm ảnh hưởng, cản trở đến phương án tác chiến của KVPT; xây dựng và cải tạo các hang động tự nhiên phục vụ dân
sinh gắn với phục vụ QS, QP khi có tình huống.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương và quốc phòng, trọng tâm là cán bộ, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật giỏi; phối hợp chặt chẽ toàn diện hoạt động của các
ngành khoa học và công nghệ then chốt phục vụ dân sinh với các ngành khoa học
và công nghệ của quốc phòng.
Phối hợp y tế phục vụ dân sự và quân sự trong KVPT; xây dựng và triển khai có hiệu quả mô hình quân - dân y kết hợp hiện
nay. Ngoài ra cần tổ chức các đội y tế
cơ động phụ trách địa bàn theo kế hoạch tác chiến
phòng thủ đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong thời bình, đồng thời
sẵn sàng phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng của KVPT. Xây dựng và hoàn chỉnh kế hoạch động viên ngành Y tế dân sự phục vụ vào
nhiệm vụ quốc phòng.
Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực phải bảo đảm cho phát triển KT-XH
của địa
phương vừa sẵn sàng phục vụ quốc phòng trong khu vực phòng thủ khi có yêu cầu
phát triển ngành, lĩnh vực bảo đảm cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
tại chỗ, đồng thời có phương án sơ tán, phân tán đến nơi an toàn để bảo đảm sản
xuất khi có tình huống quốc phòng, an ninh xảy ra; sản phẩm của các ngành, lĩnh
vực vừa đáp ứng phục vụ nhu cầu dân sinh thời bình và sẵn sàng đáp ứng yêu cầu
quốc phòng trong chiến tranh.
Về cơ chế, chính sách: Cần có cơ chế chính sách phù hợp
cho lực lượng DQTV, trọng tâm là chính sách tiền lương; sớm chuẩn hoá chức danh
Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự các xã là cán bộ chuyên trách./.
VIẾT
XUÂN
Ban CHQS huyện Phú Quý